BVNTD

Quy định pháp Luật về Cạnh tranh không lành mạnh tại Úc

22/07/2019

edf40wrjww2News:News_Content

Bộ Luật Cạnh tranh và tiêu dùng 2010 mà tiền thân là Đạo luật Thương Mại 1974 quy định về những hành vi phản cạnh tranh nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả cạnh tranh ở Úc. Bộ luật cũng bao gồm những quy tắc bảo vệ người tiêu dùng được biết đến như là Luật tiêu dùng Úc (Australia Comsummer Law, viết tắt là ACL) mà doanh nghiệp phải tuân thủ trong giao dịch với người tiêu dùng – ACL được qui định chi tiết tại Phụ Lục 2 thuộc Quyển 3 của Bộ Luật Cạnh tranh và tiêu dùng 2010. Nội dung tại Phụ lục 2 – tức nội dung của ACL là thông tin phụ thêm và không phải là một phần của Bộ Luật Cạnh tranh và tiêu dùng 2010. ACL được áp dụng dưới hiệu lực được qui định tại Subdivision A, Division 2, Phần XI của Bộ Luật Cạnh tranh và tiêu dùng Úc 2010. ACL gồm 5 chương: Chương 1 là chương giới thiệu, Chương 2 qui định các nguyên tắc bảo vệ chung, Chương 3 qui định các nguyên tắc bảo vệ cụ thể, Chương 4 liệt kê các hành vi vi phạm, Chương 5 qui định về biện pháp thực thi và các biện pháp phòng vệ khác. Tại Chương 3 thuộc Phụ lục này, phần 3-1 qui định về các hành vi không lành mạnh, được gọi dưới tên “unfair practices”, đây là phần có những qui định tương tự với các qui định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh được qui định trong Luật Cạnh tranh Việt Nam 2004.

Các hành vi được coi là hành vi không lành mạnh (unfair practices) được qui định trong ACL bao gồm:

Các chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn: cấm bất kỳ hành vi tạo ra chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn nào trong thương mại bằng bất kỳ hình thức nào

Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lần về hàng hóa hoặc dịch vụ:
    + Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn đối với hàng hóa về một trong các tiêu chí sau: tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị, loại, thành phần, kiểu dáng hoặc nguồn gốc xuất xứ, phương thức sử dụng;

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn đối với các dịch vụ về một trong các tiêu chí sau: tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị hoặc phân loại.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn rằng hàng hóa là mới.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn rằng một người cụ thể đã đồng ý mua hàng hoá/dịch vụ.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm ngụ ý rằng hàng hóa hoặc dịch vụ đã được chứng nhận bởi một cá nhân nào đó.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn liên quan đến:

      Chứng nhận bởi bất kỳ cá nhân nào;

      Chỉ dẫn có ngụ ý dẫn dụ rằng sản phẩm được chứng nhận

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về sự tài trợ, sự phê chuẩn, đặc điểm diễn tả, phụ kiện, cách sử dụng, lợi ích của hàng hóa, dịch vụ.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn là người tạo ra các chỉ dẫn có sự tài trợ, phê chuẩn hoặc liên kết.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về giá của hàng hoá, dịch vụ.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về sự sẵn có của các cơ sở cho việc sửa chữa hàng hoá, các phụ tùng thay thế cho hàng hoá.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về sự cần thiết của bất cứ hàng hoá, dịch vụ nào.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về sự tồn tại, loại trừ hoặc hiệu lực của bất kỳ điều kiện, sự bảo hành, đảm bảo, quyền hoặc biện pháp khắc phục nào.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn liên quan đến một yêu cầu thanh toán quyền hợp đồng mà:

  Toàn bộ hoặc một phần tương đương với bất kỳ điều kiện, sự bảo hành, sự đảm bảo, quyền hoặc biện pháp khắc phục;

  Một người sở hữu quyền này theo một Luật chung, Luật của Bang hoặc một vùng lãnh thổ.      

Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về bán hàng hóa liên quan đến bất động sản

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về có sự tài trợ, phê chuẩn hoặc liên kết trong bất động sản.

+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về bản chất lợi ích của bất động sản.
      
+ Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn liên quan đến giá hợp lý của bất động sản.

 + Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn liên quan đến vị trí của bất động sản.

  + Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về các đặc tính của bất động sản.

   + Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn liên quan đến việc sử dụng bất động sản hợp pháp.

    + Chỉ dẫn sai trái hoặc gây nhầm lẫn về sự tồn tại hoặc sẵn có của các cơ sở vật chất gắn liền với bất động sản.

Chỉ dẫn gây nhầm lẫn liên quan đến vấn đề việc làm: Cấm việc đưa ra những thông tin gây nhầm lẫn để lừa dối người đang tìm kiếm việc làm về những điều sau:

+ Tính sẵn có, tính chất, điều khoản hoặc điều kiện làm việc.

+ Bất kỳ vấn đề nào khác liên quan đến việc làm.

Hình phạt đối với các hành vi trên:

– Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm là công ty đến: 1100000 $;
  Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm không phải là công ty đến: 220.000 $.

Khuyến mại dưới hình thức đưa ra các gói giảm giá, quà tặng, giải thưởng…: cấm đối với các hành vi đưa ra bất kỳ sự giảm giá, quà tặng, giải thưởng hoặc một vật miễn phí nào với ý định không cung cấp các điều kiện này hoặc không cung cấp được như đã chào hàng có liên quan tới:

Nguồn cung hoặc nguồn hàng có khả năng cung cấp của hàng hóa hoặc dịch vụ; hoặc

– Chương trình khuyến mại bằng bất kỳ phương thức cung cấp hoặc sử dụng hàng hóa/dịch vụ nào; hoặc

– Doanh thu hoặc tài trợ; hoặc

– Tổ chức chương trình khuyến mại giảm giá, quà tặng, giải thưởng nhưng lại không tổ chức trao giải trong một thời gian hợp lý như đã công bố;

       – Tổ chức chương trình khuyến mại giảm giá, quà tặng, giải thưởng nhưng khi tổ chức trao giải lại trao giải thưởng khác thay thế cho giải thưởng ban đầu.

Hình phạt đối với các hành vi trên:

– Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm là công ty đến: 1100000 $;
 Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm không phải là công ty đến: 220.000 $.

Chỉ dẫn gây nhầm lẫn về bản chất của hàng hóa: cấm các chỉ dẫn có khả năng gây nhầm lẫn về bản chất, qui trình sản xuất, các đặc tính, mục đích sử dụng thích hợp hoặc số lượng của bất kỳ hàng hóa nào.

Chỉ dẫn gây nhầm lẫn về bản chất của dịch vụ: cấm các chỉ dẫn có khả năng gây nhầm lẫn về bản chất, qui trình sản xuất, các đặc tính, mục đích sử dụng thích hợp hoặc số lượng của bất kỳ dịch vụ nào.

Quảng cáo dụ dỗ (Bait Advertising): cấm quảng cáo tại một mức giá cụ thể nếu: (a) Có lí do hợp lý để tin rằng người đưa ra thông tin quảng cáo không thể cung cấp được hàng hóa hoặc dịch vụ tại mức giá đó trong một khoảng thời gian và với số lượng hợp lý có liên quan tới:

(i)             Bản chất của thị trường mà người đó đang kinh doanh sản phẩm/dịch vụ.

(ii)             Bản chất của quảng cáo.

(b) Người đưa ra quảng cáo nhận thức được hoặc phải nhận thức được các lí do hợp lý này.

Việc các doanh nghiệp quảng cáo hàng hóa ở một mức giá đặc biệt nếu doanh nghiệp nhận thức hoặc cần phải nhận thức rằng họ không thể cung cấp số lượng hợp lý trong một thời gian hợp lý. Hành vi này được gọi là hành vi quảng cáo dụ dỗ.

Quảng cáo dụ dỗ liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng ‘Giá đặc biệt’ trong các quảng cáo để thu hút người tiêu dùng vào cửa hàng của họ. Khi người tiêu dùng cố gắng để mua các mặt hàng có giá đặc biệt mà doanh nghiệp đã nói với họ được bán ra và thay vì cung cấp một một mức giá theo quy định.

Nếu một doanh nghiệp không thể chứng minh rằng họ đã cung cấp đặc biệt với phương tiện hợp lý đáp ứng nhu cầu mong đợi, đó cũng chính là quảng cáo dụ dỗ.

Hình phạt đối với các hành vi trên:

– Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm là công ty đến: 1100000 $;
   Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm không phải là công ty đến: 220.000 $.

Sai trong việc chấp nhận thanh toán: TPA có quy định cấm đối với hành vi sai trong việc chấp nhận thanh toán là khi khách hàng đã chấp nhận thanh toán trong khi doanh nghiệp lại không có ý định cung cấp hàng hóa đúng như cam kết (được quy định về thời gian xem xét thanh toán khi kí kết; hoặc nếu thời gian không được quy định khi ký kết thì thời gian giao nhận cũng phải trong một thời gian hợp lý.

Miêu tả gây nhầm lẫn về những hoạt động kinh doanh cụ thể: quy định cấm đối với hành vi đưa ra những miêu tả sai trái hoặc gây nhầm lẫn về chất liệu đặc biệt về lợi nhuận, rủi ro hoặc bất kỳ khía cạnh nào khác của hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đó miêu tả.

Hình phạt đối với các hành vi trên:

– Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm là công ty đến: 1100000 $;
 Mức xử phạt đối với đối tượng vi phạm không phải là công ty đến: 220.000 $.
            Sự tham gia vào mạng lưới hình tháp: cấm các hành vi tham gia vào mạng lưới hình tháp. Một mạng lưới hình tháp là một mạng lưới có 2 đặc tính sau đây: thứ nhất, để gia nhập vào mạng lưới, một vài hoặc tất cả các thành viên mới phải cung cấp cho những thành viên khác trong mạng lưới một trong hai khoản phí sau (gọi là phí gia nhập): một khoản lợi nhuận tài chính hoặc phi tài chính cho thành viên khác hoặc các thành viên khác, một khoản lợi nhuận tài chính hoặc phi tài chính một phần cho thành viên khác hoặc các thành viên khác và một phần cho những người khác; thứ hai, những người mới tham gia bị xui khiến đóng các khoản phí gia nhập bởi triển vọng rằng họ sẽ được các lợi ích nếu giới thiệu thêm được những người mới gia nhập thêm vào mạng lưới.

Hành vi định giá:

Hành vi định nhiều mức giá khác nhau: cấm không được cung cấp hàng hóa nếu hàng hóa đó có nhiều hơn một mức giá quảng cáo, và mức giá hiện cung cấp không phải là mức giá quảng cáo thấp hơn hoặc thấp nhất.

Hành vi ấn định đơn giá trong các trường hợp nhất định: cấm các hành vi tạo chỉ dẫn có liên quan đến một số lượng hàng nhất định rằng nếu số hàng này được trả tiền sẽ tạo thành một phần tiền bồi thường cho nguồn cung hàng hóa/dịch vụ trừ khi người bán hàng cũng cụ thể hóa đơn giá của hàng hóa/dịch vụ bằng một cách gây chú ý và bằng một con số duy nhất.

Các hành vi không lành mạnh khác:

Bán hàng hứa hẹn: cấm hành vi dẫn dụ khách hàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ bằng cách hứa hẹn rằng người đó sẽ nhận được các hình thức giảm giá, hoa hồng hoặc các hình thức lợi ích thu hồi khác sau khi ký vào hợp đồng mua hàng nếu khách hàng cung cấp được tên của những khách hàng triển vọng (khách hàng cũng sẽ kí hợp đồng) hoặc mặt khác trợ giúp bán hàng hóa/dịch vụ cho các khách hàng khác.

Quấy rối và ép buộc: Cấm các hành vi sử dụng vũ lực hoặc quấy rối, ép buộc bất hợp lý liên quan đến nguồn cung của hàng hóa/dịch vụ hoặc tiền thanh toán hàng hóa/dịch vụ, hoạt động kinh doanh hoặc nhượng quyền phần lợi nhuận sản sinh từ bất động sản hoặc tiền thanh toán cho phần lợi nhuận sản sinh từ bất động sản.

Hoàng thị thu trang.

tin mới cùng chuyên mục

Danh mục khác

Qua phản ánh của người dân, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia – Bộ Công Thương (UBCTQG) đã thu thập được một số thông tin liên quan đến dấu hiệu hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không phép liên quan đến Công ty Cổ phần Thương